Thứ Bảy, 27 tháng 10, 2018

Camarasaurus – Wikipedia tiếng Việt



Camarasaurus

Thời điểm hóa thạch: Jura muộn,

MUJA-Sauropod.JPG

Khung xương Camarasaurus được phục dựng tại Bảo tàng kỷ Jura ở Asturias

Phân loại khoa học
Giới (regnum)
Animalia
Ngành (phylum)
Chordata
Lớp (class)

Reptilia


NhánhDinosauria

Bộ (ordo)
Saurischia
Phân bộ (subordo)
†Sauropodomorpha
Phân thứ bộ (infraordo)
†Sauropoda
Họ (familia)
Camarasauridae
Cope, 1877
Chi (genus)
Camarasaurus
Các loài


  • C. supremus Cope, 1877 (điển hình)

  • C. grandis (Marsh, 1887 [ban đầu là Apatosaurus])

  • C. lentus Marsh, 1889 (ban đầu là Morosaurus)

  • C. lewisi Jensen, 1988 [ban đầu là Cathetosaurus])

Danh pháp đồng nghĩa


  • Cathetosaurus Jensen, 1988

  • Caulodon Cope, 1877

  • Morosaurus Marsh, 1878

  • Uintasaurus Holland, 1919

Camarasaurus (tạm dịch là khủng long có khoang rỗng, do có những phần rỗng bên trong đốt sống (καμαρα/kamarat theo tiếng Hy Lạp cổ là phòng có mái vòm, và σαυρος/saurosthằn lằn), là một chi động vật ăn cỏ bốn chân thuộc cận bộ Sauropoda. Nó là một trong những loài khủng long Sauropoda Bắc Mỹ phổ biến nhất. Hóa thạch của nó được tìm thấy trong thành hệ Morrison ở Colorado và Utah, có niên đại vào cuối kỷ Jura (từ cuối tầng Oxford đến tầng Tithon), tức là trong khoảng từ 155 tới 145 triệu năm trước.

Một khung xương chậu của Camarasaurus tại bảo tàng khủng long ở Utah cho thấy những đặc điểm giống như được gây ra bởi Allosaurus.




Cây phát sinh chủng loài đơn giản hóa của Macronaria theo D'Emic (2012):[1]


Camarasaurus được coi là cơ sở trong Macronaria, có quan hệ họ hàng gần với tổ tiên chung của toàn bộ nhánh Macronaria hơn là với các dạng phái sinh như Brachiosaurus.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét